Mục đích của bộ quy tắc: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là một nghề kinh
doanh dựa trên sự tin tưởng và tín nhiệm. Sự thành công của thị trường phụ thuộc
vào niềm tin của công chúng trong việc duy trì độ tín nhiệm vào công ty và nhân
viên công ty để đạt mục tiêu xây dựng một thị trường vốn công khai, công bằng,
minh bạch và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
MỤC LỤC BỘ QUY TẮC
NỘI DUNG TÓM TẮT CỦA QUY TẮC
CHƯƠNG 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ sở pháp lý
Điều 2. Mục đích và ý
nghĩa của quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Điều 3: Phạm vi áp dụng
Điều 4. Cam kết của
Công ty Cổ phần Quản lý THUVIENTHOTH
CHƯƠNG 2:
CÁC QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Điều 5: Nghiêm chỉnh chấp
hành các Quy định của Pháp luật về chứng khoán
Điều 6. Tính trung thực,
cẩn trọng, độc lập, liêm khiết, chuyên nghiệp và mẫn cán
Điều 7. Bảo mật
Điều 8. Nghĩa vụ về
thông tin
Điều 9. Kiểm soát những
xung đột trong phạm vi lợi ích và trách nhiệm
Điều 10. Nâng cao năng
lực làm việc và trình độ chuyên môn
Điều 11. Bảo quản tài sản
cho khách hàng
CHƯƠNG 3
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Xử lý vi phạm
Điều 14. Điều khoản thi
hành
LINK DOWNLOAD BỘ QUY TẮC NGHỀ NGHIỆP
MỤC LỤC BỘ QUY TẮC
CHƯƠNG
1
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ sở
pháp lý
Điều 2. Mục đích
và ý nghĩa của quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Điều 3: Phạm vi
áp dụng
Điều 4. Cam kết
của Công ty Cổ phần Quản lý THUVIENTHOTH
CHƯƠNG
2:
CÁC
QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Điều 5: Nghiêm
chỉnh chấp hành các Quy định của Pháp luật về chứng khoán
Điều 6. Tính
trung thực, cẩn trọng, độc lập, liêm khiết, chuyên nghiệp và mẫn cán
Điều 7. Bảo mật
Điều 8. Nghĩa vụ
về thông tin
Điều 9. Kiểm
soát những xung đột trong phạm vi lợi ích và trách nhiệm
Điều 10. Nâng
cao năng lực làm việc và trình độ chuyên môn
Điều 11. Bảo quản
tài sản cho khách hàng
CHƯƠNG
3
XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Xử lý
vi phạm
Điều 14. Điều khoản thi hànhNỘI DUNG TÓM TẮT CỦA QUY TẮC
CHƯƠNG 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ sở pháp lý
Bộ Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp (Bộ quy tắc) này được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
1.
Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 do Quốc
Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006
và các văn bản hướng dẫn Luật;
2.
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc
Hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005
và các văn bản hướng dẫn Luật;
3.
Quyết định số 35 về việc ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ ngày 15 tháng 5 năm 2007;
4.
Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty Cổ phần Quản lý THUVIENTHOTH
5.
Biên bản họp và Quyết định của các Cổ
đông sáng lập của Công ty Cổ phần Quản lý THUVIENTHOTH ngày 15 tháng 3 năm 2007
6.
Các quy định khác của pháp luật hiện
hành của Việt Nam và của Công ty.
Điều 2. Mục đích và ý
nghĩa của quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là một nghề kinh doanh dựa
trên sự tin tưởng và tín nhiệm. Sự thành công của thị trường phụ thuộc vào niềm
tin của công chúng trong việc duy trì độ tín nhiệm vào công ty và nhân viên
công ty để đạt mục tiêu xây dựng một thị trường vốn công khai, công bằng, minh
bạch và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động quản lý quỹ ở đây được
hiểu là tập hợp các chuẩn mực hành vi, cách cư xử và ứng xử được quy định cho
nghề nghiệp quản lý quỹ nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin cậy, niềm tự
hào của nghề nghiệp quản lý quỹ trong xã hội.
Ý nghĩa của bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp:
w
Tạo cho nghề quản lý quỹ được công nhận
và tạo được sự tin cậy của khách hàng cũng như trong xã hội.
w
Quản lý được tiêu chuẩn hành nghề và chất
lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
w
Hỗ trợ cho việc xây dựng hình ảnh tốt đẹp
của người kinh doanh chứng khoán nói chung và người quản lý quỹ nói riêng.
w Tạo
dựng mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp giữa những người kinh doanh chứng khoán.
Điều 3: Phạm vi áp dụng
1.
Bộ quy tắc này được xem như một văn bản
hướng dẫn nhằm đảm bảo sự linh hoạt trong ứng xử cũng như hoạt động của Hợp Việt
liên quan đến những vấn đề về đạo đức nghề nghiệp. Bộ Quy tắc này được áp dụng
cho toàn bộ nhân viên, người lao động làm việc tại Công ty, các chi nhánh, văn
phòng đại diện của Hợp Việt. Các nhân viên của Hợp Việt phải tuân thủ Bộ Quy tắc
này.
2.
Bộ Quy tắc này không phải và không thể là một danh sách liệt kê đầy đủ tất
cả những vấn đề liên quan đến đạo đức nghề nghiệp và những quy định điều chỉnh
những vấn đề này. Vì vậy, trong trường hợp phát sinh những vấn đề mà Bộ Quy tắc
này chứ quy định hoặc đòi hỏi có sự giải thích về những nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp, các nhân viên của Hợp Việt cần dựa vào những nguyên tắc hoạt động cũng
như cam kết của Hợp Việt về những nguyên tắc pháp lý, đạo đức và lương tâm nghề
nghiệp để xử lý, giải quyết vấn đề phát sinh. Công ty khuyến khích nhân viên
nên thảo luận, trao đổi và nêu những câu
hỏi về những vấn đề phát sinh trên với người quản lý trực tiếp hoặc với những cấp
quản lý cao hơn, nếu cần thiết.
Điều 4. Cam kết của
Công ty Cổ phần Quản lý THUVIENTHOTH
Công ty Cổ phần Quản lý THUVIENTHOTH (dưới đây gọi tắt là Hợp
Việt) cam kết quản lý hoạt động kinh doanh với tinh thần trung thực và tuân thủ
một cách cao nhất những quy định về pháp lý, lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.
CHƯƠNG 2:
CÁC QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Điều 5: Nghiêm chỉnh chấp
hành các Quy định của Pháp luật về chứng khoán
Công
ty và nhân viên Công ty phải đảm bảo hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành
nghiêm chỉnh các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến ohạt động kinh
doanh chứng khóan và các quy định có liên quan của TBCKNN. Trong trường hợp có
hai hay nhiều quy tắc áp dụng, Công ty và nhân viên công ty phải tuân theo quy
tắc khắt khe nhất.
Công ty và nhân viên công ty sẽ không cố ý tham gia, hoặc
trợ giúp bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào, cam kết không vi phạm các quy tắc,
hoặc quy định của chính phủ hoặc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tới công
ty hoặc nhân viên công ty, các hoạt động tài chính hoặc kinh doanh, hoặc vi phạm
quy định Quy tắc Đạo đức Nghề nghiệp trong đạo đức chứng khoán.
w Thông
tin nội bộ: Nếu công ty, nhân viên công ty có được thông tin quan trọng
không công khai, thông tin này sẽ không được công bố ngoài phạm vi quan hệ có
liên quan và công ty, nhân viên công ty không được lợi dụng thông tin không
công khai này để thu lợi nhuận dưới bất kỳ hình thức nào. Tất cả nhân viên công
ty, đặc biệt là các nhân viên liên quan tới kinh doanh tài chính doanh nghiệp
và nhân viên nghiên cứu phải ý thức được sự cần thiết bảo vệ thông tin bí mật,
không công khai mà họ nhận được trong quá trình kinh doanh thông thuờng.
w
Lưu
giữ hồ sơ: Toàn bộ chứng từ gốc bao gồm tất cả các phiếu giao
dịch (kể cả các tờ lệnh đã thực hiện và các tờ lệnh còn bỏ trống), sổ nhập giao
dịch hằng ngày, các bản thông báo xác nhận giao dịch, các giấy biên nhận chứng
khoán và các chứng từ giao chứng khoán, báo cáo hằng tháng cho khách hàng, báo
cáo giao dịch hằng ngày của trung tâm giao dịch chứng khoán, chứng từ bù trừ và
thanh toán qua ngân hàng, các báo cáo cầm cố chứng khoán lưu ký, và tất cả các
giấy tờ liên quan tới khách hàng, kể cá các khách hàng không giao dịch, đều phải
được lưu giữ trong một thời gian không dưới 10 năm và kịp thời cung cấp cho việc
kiểm tra theo yêu cầu của kiểm soát viên công ty và cán bộ quản lý chuyên ngành
chứng khoán.
w
Báo cáo: Tất cả các báo cáo kế toán của
Công ty, bao gồm các báo cáo tuân thủ nội bộ và các báo cáo được lập và gửi cho
cơ quan quản lý Nhà nước phải được duy trì 1 cách thích hợp và phản ánh chính
xác, đầy đủ số liệu về các giao dịch có liên quan. Các báo cáo kế toán không được
có các bút toán sai hoặc cố tình làm sai. Dữ liệu về các giao dịch, hồ sơ khách
hàng và các thông tin kế toán không được cố tình phân loại sai và phải được
trình kịp thời cho mụch đích kiểm tra theo yêu cầu của kiểm soát viên nội bộ hoặc
bên ngoài hoặc cơ quan quản lý Nhà nước.
w Công
ty phải áp dụng các biện pháp đảm bảo nhân viên công ty trước khi được bổ nhiệm
chính thức hay ký hợp đồng dài hạn, hợp đồng lao động không kỳ hạn phải hiểu rõ
quy tắc này và nội quy của công ty và ký cam kết tuân thủ các quy định đó.
Để
đảm bảo việc tuân thủ và tôn trọng pháp luật.
*
Công ty Cổ phần quản lý THUVIENTHOTH sẽ:
w
Xử lý nghiêm đối với những hành vi không
tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn nội bộ của các nhân viên hay của khách hàng
hoặc những nhà thầu cung cấp dịch vụ của công ty.
w Luôn
đưa ra những thông tin chính xác, trung thực và hoàn thiện về khách hàng và các
đối tác trong khi vẫn đảm bảo việc tôn trọng nghĩa vụ, trách nhiệm riêng.
*
Nhân viên của Công ty Quản lý THUVIENTHOTH sẽ:
w
Tuân thủ các tiêu chuẩn nội bộ của Công
ty, điều này giúp các nhân viên đáp ứng được nghĩa vụ quy định về đạo đức, pháp
lý cũng như tối thiểu hóa các rủi ro cho Công ty và cho chính bản thân nhân
viên.
w
Hoàn thành mọi công việc được giao một
cách có trách nhiệm, hiểu và thực hiện công việc được chuyển giao trong thẩm quyền.
w
Không đưa ra các dịch vụ hay sản phẩm nếu
biết hoặc nghi ngờ các dịch vụ này sẽ được dùng trong những hoạt động bất hợp
pháp.
w
Lập tức thông báo cho người quản lý trực
tiếp, hoặc quản lý cấp cao hơn hoặc Bộ phận kiểm soát nội bộ trong trường hợp cần
thiết về bất kỳ sự vi phạm pháp luật hay quy định nào của Công ty, của các nhân
viên của công ty.
w Không
kinh doanh chứng khoán nếu có quyền sử dụng thông tin nhạy cảm liên quan đến chứng
khoán đó.
Điều 6. Tính trung thực,
cẩn trọng, độc lập, liêm khiết, chuyên nghiệp và mẫn cán
Công ty và tất cả nhân viên công ty phải
thực hiện nghiệp vụ của mình một cách trung thực và cẩn trọng, liêm khiết,
chuyên nghiệp và mẫn cán, tuân theo đạo đức. Trong mọi trường hợp, công ty và
nhân viên công ty có trách nhiệm dành ưu tiên cho lợi ích khách hàng và cam kết
đối xử công bằng đối với khách hàng.
Trung thực và cẩn trọng: Công ty và nhân
viên công ty phải đảm bảo mọi hoạt động của mình dựa trên cơ sở trung thực và cẩn
trọng, không được tham gia vào các hoạt động có thể dẫn đến việc hiểu lầm của
khách hàng.
Công ty và nhân viên công ty phải đảm bảo
khách hàng của mình, trước khi thực hiện hoạt động đầu tư chứng khóan đều hiểu
rõ các quy định pháp luật và các nghĩa vụ, quyền lợi và những rủi ro đi kèm với
việc đầu tư.
Công ty và nhân viên công ty có trách
nhiệm bảo đảm bí mật thông tin về tài sản và giao dịch của khách hàng, trừ truờng
hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Độc
lập: Công ty phải tổ chức các Phòng, Ban độc lập theo từng loại nghiệp vụ,
tránh xảy ra xung đột lợi ích giữa các Phòng, Ban trong công ty và giữa công ty
với khách hàng.
Trong quan hệ với khách hàng, công ty và
nhân viên công ty phải đảm bảo khách quan, không được tính toán, đan xen lợi
ích của mình vào các lời tư vấn, tuyên bố hay báo cáo phân tích. Công ty và
nhân viên công ty không được nhận bất kỳ một khỏan phí hay thù lao nào có thể ảnh
hưởng đến tính khách quan trong giao dịch, phân tích, tư vấn, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng. Công ty và nhân viên công ty có nghĩa vụ thông báo cho khách hàng về những xung đột lợi ích có thể xảy
ra, trường hợp không thể thông báo do thông tin chưa chính thức thì Công ty và
nhân viên công ty phải áp dụng các biện pháp phù hợp để không làm ảnh hưởng đến
lợi ích của khách hàng.
Công ty và nhân viên công ty chỉ được
đưa ra những ý kiến đánh giá có căn cứ khoa học, độc lập, khách quan trong các
hoạt động chuyên môn.
Liêm khiết: Công ty và nhân viên công ty
phải đảm báo tính liêm khiết, không vụ lợi, không lợi dụng vị trí làm việc của mình để làm trái quy định pháp
luật và nội quy công ty nhằm thu lợi cho mình, đồng thời công ty và nhân viên
công ty đảm bảo minh bạch trong hoạt động chuyên môn cũng như các vấn đề cá
nhân.
Chuyên môn và mẫn cán:
Trong mọi tình huống, Công ty và nhân viên công ty phải luôn luôn trung thành với
khách hàng, phải dành ưu tiên cho lợi ích khách hàng và đảm bảo mọi khách hàng
được đối xử công bằng và bình đẳng.
Điều 7. Bảo mật
Tính
bảo mật và không lạm dụng thông tin
Tất cả các thông tin liên quan tới các
giao dịch và hồ sơ khách hàng phải được coi là bí mật và không được tiết lộ, trừ
khi khách hàng cho phép hoặc được dùng cho các mục đích giám sát hoặc theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước. Các thông tin này không được chia sẻ hay thảo
luận với công ty mẹ của công ty. Các thông tin đó không được chia sẻ hoặc thảo
luận với bất cứ người nào ngoài công ty mà không được sự cho phép trước bằng văn bản của khách
hàng và phải được văn phòng công ty phê duyệt.
Thông tin về khách hàng: Công ty phải đảm
bảo nhân viên của công ty có trách nhiệm duy trì chế độ bảo mật tuyệt đối với
các đặc điểm và tình trạng thân thế và tài chính của khách hàng. Nhân viên của
công ty không được thảo luận bất kỳ thông tin nào của khách hàng với bất kỳ ai ngòai công ty, và phải đảm bảo
rằng danh mục chứng khoán của khách hàng và các giấy tờ bảo mật khác không được
để ở nơi có thể bị lấy đi hoặc bị khách hàng tới thăm tiếp cận. Ví dụ, nhân
viên nhận lệnh không thể đề cập tới tên khách hàng, hoạt động giao dịch hoặc
các tài sản của khách hàng nắm giữ bên ngoài nơi làm việc của mình.
Sử dụng thông tin bảo mật: Các thông tin
liên quan tới tình trạng thân thế và tình hình tài chính của khách hàng và hoạt
động giao dịch phải được bảo mật và không được sử dụng dưới bất kỳ hình thức
nào nhằm tác động đến các giao dịch vì lợi ích cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc
vì lợi ích của các khách hàng khác. Nhân viên không được sử dụng những thông
tin biết được về các lệnh chưa thực hiện của khách hàng để thực hiện giao dịch
vì lợi ích riêng của họ và không được sử dụng các thông tin đó làm cơ sở để tư
vấn cho khách hàng khác hoặc chuyển các thông tin này cho bên thứ ba, Không
khuyến khích hay tạo áp lực cho người khác tiết lộ những thông tin bảo mật, nhạy
cảm kể cả chi tiết về tiền thưởng cá nhân; chỉ sử dụng thông tin mật trong phạm
vi thẩm quyền nhiệm vụ của mình.
Điều 8. Nghĩa vụ về
thông tin
Công ty và nhân viên
công ty phải đảm bảo rằng thông tin cung cấp cho khách hàng và nhà đầu tư phải
chính xác, rõ ràng, phù hợp và kịp thời. Công ty và nhân viên công ty không được
hứa hẹn mang lại thu nhập cho khách hàng, nhà đầu tư, truyền đạt mọi thông tin
đến nhà đầu tư và khác hàng trên cơ sở bình đẳng.
Việc truyền đạt thông
tin từ công ty và nhân viên công ty đến khách hàng và nhà đầu tư phải đảm bảo
các tiêu chí sau:
·
Chính
xác
có nghĩa là thông tin cung cấp phải đúng và đáng tin cậy, nguồn cung cấp thông
tin pảhi được nêu rõ, đồng thời thông tin phải bao gồm các yếu tố cần thiết
cung cấp cho người nhận thông tin hiểu và tận dụng được thông tin. Trường hợp
công ty và nhân viên công ty có bất kỳ sự nghi ngờ nào đó về nguồn thông tin
thì phải thông báo rõ với khác hàng.
·
Rõ
ràng
được hiểu là thông tin đến người nhận phải dễ hiểu, không được tối nghĩa và có
thể gây hiểu nhầm.
·
Phù
hợp được
hiểu là thông tin phải phù hợp với đối tượng và yêu cầu của khách hàng, phù hợp
với tình hình tài chính và mục đích của người nhận và không chứ đựng những yếu
tố không liên quan hoặc có thể dẫn tới hiểu lầm cho người nhận, không được che
dấu hoặc thiếu các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
khách hàng.
·
Kịp
thời được hiểu là thông tin phải được công ty và nhân viên công ty cung cấp kịp thời cho khách hàng ngay
khi có thể và những thay đổi về thông tin phải được cập nhật ngay lập tức nếu
thành viên nhận thấy những thông tin này có thể ảnh hưởng đến quyết định của
khách hàng.
Nghĩa vụ thông tin bao gồm các nội
dung cụ thể sau:
Thứ
nhất: Chất lượng thông tin cung cấp
Thông
tin do công ty và nhân viên công ty cung cấp phải rõ ràng và có thể hiểu được đối
với người tiếp cận thông tin và trong mọi tình huống phải đảm bảo thông tin được
cung cấp không có sai sót.
Công ty và nhân viên công ty phải đưa
ra ý kiến tư vấn cẩn trọng, thích hợp với
các lệnh tự nguyện và không phù hợp dựa trên nguyên tắc “hiểu khách hàng” căn cứ
vào những thông tin thu thập được về khách hàng. Công ty và nhân viên công ty
phải nắm được mục tiêu và chiến lược đằng sau mỗi lệnh được chấp nhận cho dù lệnh
đó là lệnh dựa trên khuyến nghị của nhà môi giới hay là lệnh tự nguyện của
khách hàng. Công ty và nhân viên công ty áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp
khi khách hàng cố theo đuổi các lệnh tự nguyện không phù hợp, kể cả các biện
pháp phân loại lệnh là “tự nguyện” khi nhập lệnh và mô tả yêu cầu đó trên bảng
thông báo xác nhận giao dịch của khách hàng
Thứ hai: Không đảm bảo về quyền lợi
Công ty và nhân viên công ty không được
đưa ra khuyến nghị chắc chắn cho khách hàng về việc đảm bảo lợi nhuận đầu tư.
Công ty và nhân viên công ty phải thông báo cho khách hàng rủi ro có thể ảnh hưởng
đến việc đầu tư. Bất cứ thông tin nào liên quan đến việc đầu tư vào các sản phẩm
có thu nhập cố định hay sản phẩm được cơ cấu có thu nhập bảo đảm cũng phải đề cập
đến những rủi ro liên quan đến việc đầu tư đó.
Thứ ba:
Cập nhật thông tin
Công ty và nhân viên công ty có nghĩa
vụ cập nhật thông tin cho khách hàng về các rủi ro liên quan đến chiến lược đầu
tư nhất định hay một giao dịch nhất định và cập nhật các báo cáo nghiên cứu mà
mình công bố, nếu công ty và nhân viên công ty không thể cập nhật các thông tin
trong báo cáo nghiên cứu phân tích đã công bố, thì công ty và nhân viên công ty phải thông báo đến những người tiếp nhận những
báo cáo nghiên cứu trước đó là báo cáo đó chưa được cập nhật.
Thứ tư: Truyền đạt thông tin đến với khách
hàng
Công ty và nhân viên công ty phải cung
cấp cho tất cả các khách hàng và nhà đầu tư các báo cáo nghiên cứu và khuếyn
nghị đầu tư trên cơ sở bình đẳng. Quy tắc này có nghĩa thành viên phải tiến
hành các biện pháp nhằm đảm bảo những người tiếp nhận thông tin có thể tiếp cận
các báo cáo và khuyến nghị đầu tư trong cùng thời gian. Điều này không có nghĩa
là công ty và nhân viên công ty phải đảm bảo rằng tất cả khách hàng và nhà đầu
tư tiếp cận thông tin một cách hiệu quả cùng một lúc.
Quy tắc này cũng không có nghĩa là người
tiếp nhận thông tin sẽ nhận được báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư theo
khuôn mẫu giống nhau; có những khách hàng có thể được báo cáo nghiên cứu vàkhuếyn
nghị đầu tư theo khuôn mẫu giống nhau, có những khách hàng có thể được đối xử
khác miễn là việc đó có lý và hợp lý
Điều 9. Kiểm soát những
xung đột trong phạm vi lợi ích và trách nhiệm
Kiểm soát những xung đột lợi ích là
chìa khóa để duy trì sự tin tưởng của khách hàng và xây dựng thương hiệu thông
qua sự tin tưởng.
Xung đột xuất hiện khi nhân viên của
Công ty có những lợi ích cá nhân hay công việc ảnh hưởng đến hoặc phát sinh ảnh
hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm của họ đối với công ty. Do
vậy, các nhân viên không tham gia vào những hoạt động có liên quan đến những
xung đột giữa nhiệm vụ và trách nhiệm của mình hoặc gây ra những điều tổn hại đến
việc kinh doanh của Công ty.
Nguyên tắc này đòi hỏi Công ty và nhân
viên công ty phải duy trì tính độc lập với
các doanh nghiệp có chứng khóan họ đang phân tích, khuyến nghị đầu tư hay ra
quyết định đầu tư tài sản khách hàng, Công ty và nhân viên công ty không được
phép nhận trực tiếp hay gián tiếp lợi ích tài chính hay vật chất từ những doanh
nghiệp này. Công ty và nhân viên công ty không được sử dụng thông tin của mình
đã phân tích trước khi công bố thông tin cho các nhà đầu tư và khỏang thời gian
đảm bảo để các nhà đầu tư có thể xử lý thông tin đó.
Công ty và nhân viên công ty chỉ được
khuyến nghị cho các nhà đầu tư thực hiện giao dịch nếu việc giao dịch đó vì quyền
lợi của nhà đầu tư, không được vì mục
đích thu phí môi giới hay vì lợi ích khác của chính mình
Ưu
tiên lợi ích khách hàng
Trong trường hợp xung đột lợi ích là
không thể tránh được, lợi ích của khách hàng và của nhà đầu tư phải được ưu
tiên hơn lợi ích của Công ty và nhân viên công ty.
Đối
xử bình đẳng đối với khách hàng và nhà đầu tư
Công ty và nhân viên công ty có nghĩa
vụ đối xử công bằng với các nhà đầu tư, không được ưu ái cho một khách hàng hay nhà đầu tư này hơn nhà
đầu tư khác. Công ty và nhân viên công ty phải đảm bảo độc lập trong hoạt động phân tích và tư vấn, không được nhận bất kỳ lợi
ích nào từ doanh nghiệp được phân tích hay phân tích vì lợi ích đầu tư của
chính mình tại công ty đó.
Minh bạch
Công ty và nhân viên công ty có trách
nhiệm công bố các xung đột lợi ích có thể xảy ra trong quá trình tư vấn, lập báo cáo phân tích
hay ra quyết định đầu tư thay khách hàng, hoặc khi nhận thấy có thể xảy ra xung
đột lợi ích , Công ty và nhân viên công ty phải công bố điều đó với khách hàng
hya nhà đầu tư liên quan miễn là những công bố đó không vi phạm bí mật nghề
nghiệp.
Điều 10. Nâng cao năng
lực làm việc và trình độ chuyên môn
Công ty và nhân viên công ty phải nỗ lực
liên tục để duy trì chuẩn mực cao về kiến thức chuyên môn vì khách hàng luôn
trông cậy vào sự hiểu biết về đầu tư của
các chuyên gia để tư vấn cho họ trong việc quản lý các tài sản chính.
Năng lực làm việc và trình độ chuyên
môn của từng nhân viên là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của cá nhân
nhân viên nói riêng và năng lực của công ty nói chung. Công ty đòi hỏi các nhân
viên phải không ngừng trau dồi, học tập để nâng cao năng lực làm việc và trình
độ chuyên môn của mình nhằm thực hiện một cách tốt nhất công việc được giao, đảm
bảo cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chất lượng cao,
Để đáp ứng yêu cầu này:
Công ty cam kết:
-
Tạo các cơ hội học tập, thăng tiến đa dạng,
công bằng và bình đẳng.
-
Xử lý nghiêm những trường hợp bắt nạt
hay quấy rầy (kể cả việc dùng lời nói mang tính công kích) và sự quy kết tùy tiện.
Các
nhân viên cam kết:
-
Thực hiện và chịu trách nhiệm đối với những
quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình.
-
Duy trì và cố gắng cải thiện các kỹ
năng, kiến thức yêu cầu đối với vị trí của
từng cá nhân.
-
Không tham gia bất kỳ hoạt động nào (như
đánh bạc, sử dụng rượu hay ma túy), tại nơi làm việc hoặc trong suốt thời gian
làm việc, bên ngoài công việc gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ của
mình.
Điều 11. Bảo quản tài sản
cho khách hàng
Công ty quản lý tài sản của khách hàng
riêng rẽ với tài sản của công ty và phải có biện pháp bảo quản phù hợp riêng rẽ
cho từng khách hàng.
Điều
12. Trách nhiệm tuân thủ
1
Mỗi nhân viên có trách nhiệm tự mình
tuân thủ bộ quy tắc này. Những yêu cầu giải thích cần được chuyển trực tiếp đến
người quản lý trực tiếp hoặc đến quản lý cấp cao hơn hoặc bộ phận kiểm soát nội
bộ trong trường hợp cần thiết.
2
Ngòai ra, mọi người đều có trách nhiệm
tuân thủ và báo cáo những vi phạm các quy định của Bộ quy tắc này lên Tổng Giám
đốc. Những vi phạm được đưa ra phải được
báo cáo trên cơ sở thống nhất. Tất cả những vi phạm được nêu ra sẽ được điều
tra đầy đủ và nhân viên báo cáo những sai phạm đó không được lợi dụng cho những
mục đích tiêu cực cá nhân.
3
Bộ quy tắc này không phải là Hợp đồng
lao động và công ty có thể thay đổi các quy định của Bộ quy tắc này tùy thời điểm
thích hợp. Tổng Giám đốc là người có trách nhiệm chính trong Công ty quản lý Bộ
quy tắc này.
CHƯƠNG 3
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Xử lý vi phạm
Công ty xem việc vi phạm các quy định của
Bộ quy tắc này là những sai phạm nghiêm trọng và sẽ áp dụng các biện pháp như
nhắc nhở, kỷ luật, đình chỉ công việc, sa thải hoặc các biện pháp dân sự khác.
Những hành vi vi phạm các quy định của Bộ quy tắc này đồng thời vi phạm
pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của
Công ty và/ hoặc chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Bộ phận kiểm soát nội bộ chịu trách
nhiệm ghi nhận các vi phạm, báo cáo, trình tổng Giám đốc các biện pháp xử lý; Tổng
Giám đốc có nhiệm vụ xem xét báo cáo và đề xuất của Bộ phận kiểm soát và ra quyết
định xử lý vi phạm.
Điều 14. Điều khoản thi
hành
1. Bộ
quy tắc này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được ký quyết định ban hành.
2. Bộ
quy tắc này sẽ được nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp theo các quy định của
pháp luật và tình hình thực tế tại Công ty sau ngày ban hành Bộ quy tắc này.
3. Trường
hợp cần sửa, bổ sung Bộ quy tắc này, Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị
thông qua và phê duyệt.
Công
ty Cổ phần Quản lý THUVIENTHOTH
TM.
Cổ đông sáng lập
Tổng
Giám đốc
No comments:
Post a Comment
haccololong@gmail.com