1.
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
·
Quy
định các vấn đề liên quan đến công tác kiểm toán nội bộ.
·
Quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Tổ Kiểm toán nội bộ.
·
Quy
định trình tự kiểm toán.
2.
PHẠM
VI ÁP DỤNG :
- Bộ phận áp dụng : Tổ
Kiểm toán nội bộ và các bộ phận liên quan.
- Trách nhiệm áp dụng : Nhân sự thuộc Tổ Kiểm toán và thuộc các Bộ
phận có liên quan.
3.TÀI
LIỆU THAM KHẢO :
-
Sổ
tay chất lượng.
-
Tiêu
chuẩn ISO 9001-2000.
-
Quy
chế Kiểm toán nội bộ do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT
ngày 28-10-1997.
-
Qui
chế hoạt động của Công ty cổ phần văn
hóa Tân Bình (ALTA).
-
Quy
chế Tài chánh của Công ty.
4.
NỘI DUNG QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TỔ KIỂM TOÁN NỘI BỘ:
4.1. Chương I: Những vấn đề chung
Điều 1: Tổ Kiểm toán nội bộ là bộ phận trực thuộc và
giúp Tổng Giám đốc kiểm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát toán nội bộ tại Công
ty và các đơn vị trực thuộc (bao gồm cả hệ thống kế toán); kiểm tra và xác nhận
độ tin cậy của thông tin tài chính, báo cáo kế toán quản trị (gọi chung là báo
cáo) trước khi trình ký duyệt; kiểm tra sự tuân thủ luật pháp, quy định của nhà
nước và của Công ty; qua đó phát hiện các sơ hở, yếu kém và đề xuất biện pháp
cải tiến.
Điều 2: Trách nhiệm của bộ phận trong Công ty là
căn cứ trên quyền hạn và trách nhiệm của mình để tổ chức và thực hiện công tác
kiểm soát nội bộ trong đơn vị mình một cách hữu hiệu, hiệu quả và bảo đảm phù
hợp với các chính sách chung của Công ty. Bên cạnh đó, cần phải tổ chức và hoàn
thiện công tác kế toán và lập báo cáo kịp thời. Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm
về tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo.
4.2 Chương II: NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 3: Tổ Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ:
1. Xây dựng chương trình kiểm toán
hàng năm, trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện chương trình
kiểm toán đã được phê duyệt và những nhiệm vụ kiểm toán đặc biệt do Tổng Giám
đốc yêu cầu. Báo cáo định kỳ cho Tổng Giám đốc về việc thực hiện chương trình
kiểm toán.
3. Quản lý nhân sự, trang thiết bị
và chi phí của bộ phận theo quy định chung của Công ty và bảo đảm sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả. Tổ chức đào tạo và huấn luyện kiểm toán viên để không ngừng
nâng cao trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác.
Điều 4: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Tổ
Kiểm toán nội bộ có
trách nhiệm và quyền hạn như sau:
1. Tuân thủ pháp luật, các quy định
của nhà nước liên quan.
2. Duy trì sự khách quan, độc lập và
trung thực trong quá trình kiểm toán.
3. Bảo mật các thông tin thu thập
được trong quá trình kiểm toán theo quy định của nhà nước và của Công ty.
4. Yêu cầu tất cả các cá nhân, bộ
phận trong Công ty cung cấp tài liệu,
thông tin phục vụ cho quá trình kiểm toán và tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm
vụ.
5. Đề nghị trưng tập cán bộ nhân
viên từ các bộ phận khác trong Công ty hoặc thuê chuyên gia để thực hiện kiểm
toán khi cần thiết.
6. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc về chất lượng công tác kiểm toán và sự trung thực của báo cáo kiểm toán.
4.3.
Chương
III: CƠ CẤU TỔ CHỨC TỔ KIỂM TOÁN NỘI BỘ : (Tổ KTNB)
Điều 5:
Đứng đầu Tổ KTNB là Tổ Tổ trưởng Tổ KTNB do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về toàn bộ công tác kiểm toán nội bộ.
Điều 6:
Tổ Tổ trưởng Tổ KTNB có trách nhiệm tổ chức nhân sự trong Tổ Kiểm toán
nội bộ và đề nghị tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên theo quy
định chung của Công ty.
4.4.
Chương
IV : TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN
Điều 7: Việc ra quyết định kiểm toán phải dựa trên
các căn cứ sau:
·
Chương
trình kiểm toán hàng năm đã được Tổng Giám đốc phê duyệt.
·
Những
nhiệm vụ kiểm toán đặc biệt do Tổng Giám đốc giao.
Điều 8: Tổ Tổ trưởng Tổ Kiểm toán nội bộ ra quyết
định kiểm toán. Quyết định kiểm toán phải ghi rõ mục đích, phạm vi, đối tượng,
thời hạn kiểm toán và các kiểm toán viên thực hiện. Những trường hợp điều chỉnh
hay bổ sung những nội dung trên, cần có văn bản của Tổ Tổ trưởng Tổ Kiểm toán
nội bộ và gửi cho đối tượng kiểm toán cũng như các bộ phận có liên quan.
Điều 9: Mỗi cuộc kiểm toán được tiến hành theo các
bước:
·
Chuẩn
bị kiểm toán.
·
Thực
hiện kiểm toán.
·
Báo
cáo kiểm toán.
·
Theo
dõi sau kiểm toán.
Điều 10:
Chuẩn bị kiểm toán là những công việc chuẩn bị trước khi đến đối tượng
kiểm toán, bao gồm việc xác định mục đích và phạm vi kiểm toán, tìm hiểu ban
đầu về đối tượng kiểm toán, tổ chức lực lượng kiểm toán, lập kế hoạch sơ khởi
và ra quyết định kiểm toán.
Điều 11:
Thực hiện kiểm toán là những công việc tiến hành tại đối tượng kiểm toán
để thu nhập bằng chứng làm cơ sở cho kết luận kiểm toán, bao gồm việc khảo sát
cơ bản về đối tượng kiểm toán, tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ,
tiến hành các thử nghiệm mở rộng (nếu cần
thiết) và xử lý các phát hiện kiểm toán. Việc xử lý phát hiện kiểm toán cần
nêu rõ thực trạng, đối chiếu với tiêu chuẩn, đánh giá hậu quả, phân tích nguyên
nhân và đưa ra kiến nghị thích hợp.
Điều 12:
Báo cáo kiểm toán là văn bản trình bày những nội dung cơ bản của cuộc
kiểm toán, bao gồm mục đích và phạm vi kiểm toán, các phát hiện kiểm toán cũng
như các kiến nghị cần thiết. Báo cáo kiểm toán nội bộ do Tổ trưởng Tổ Kiểm toán
nội bộ ký và chịu trách nhiệm.
Báo cáo kiểm toán được gửi đến
đối tượng kiểm toán, Hội Đồng Quản Trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc và các bộ
phận có thẩm quyền hoặc trách nhiệm đối với đối tượng kiểm toán. Tổ trưởng Tổ
Kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm về việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán
đến những nơi thích hợp, trừ những trường hợp đặc biệt do Tổng Giám đốc quyết
định.
Trưởng
bộ phận được kiểm toán có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với các nội dung
được nêu trong báo cáo kiểm toán trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận báo cáo kiểm
toán. Văn bản trả lời được gửi tới các cá nhân và đơn vị được gửi báo cáo kiểm
toán.
Điều 13:
Theo dõi sau kiểm toán là những công việc theo dõi các sửa chữa của đối
tượng kiểm toán và đánh giá kết quả của các hoạt động này, bao gồm cả việc phúc
tra và ra báo cáo theo dõi sau kiểm toán.
Việc xem xét các kiến nghị của Tổ
Kiểm toán nội bộ, lựa chọn và thực hiện các biện pháp sửa chữa thích hợp là
trách nhiệm của Trưởng bộ phận được kiểm toán. Tổ Kiểm toán nội bộ có trách
nhiệm theo dõi để ghi nhận các hoạt động sửa chữa (nếu có) và đánh giá kết quả của chúng. Nếu Trưởng bộ phận được kiểm
toán và các bộ phận có liên quan xét thấy không cần thiết phải có hoạt động sửa
chữa các vấn đề được nêu trong báo cáo kiểm toán thì cần phải xem xét mọi rủi
ro có thể xảy ra và chịu trách nhiệm về việc không có những biện pháp sửa chữa
thích hợp trong phạm vi quyền hạn của mình.
Điều 14:
Tổ trưởng Tổ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm tổ chức hồ sơ kiểm toán
thích hợp để ghi chép về các công việc kiểm toán viên đã thực hiện, các bằng
chứng thu thập được làm cơ sở cho kết luận kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán cần được
lưu trữ và bảo quản an toàn và bảo mật. Hồ sơ kiểm toán thuộc quyền quản lý của
Tổ Kiểm toán nội bộ, các bộ phận liên quan muốn xem xét hồ sơ kiểm toán phải
được sự chấp thuận của Tổ trưởng Tổ Kiểm toán nội bộ. Những đơn vị bên ngoài
muốn được xem xét hồ sơ kiểm toán phải được sự chấp thuận của Tổng Giám đốc.
4.5. CHƯƠNG V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15:
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Tổ trưởng Tổ Kiểm toán nội bộ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
No comments:
Post a Comment
haccololong@gmail.com